9. Rối loạn nhân cách và hành vi thực tổn (F07) bao gồm:rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0), hội chứng sau viêm não (F07.1), hội chứng sau chấn động não (F07.2), rối loạn nhân cách và hành vi thực tổn khác do viêm não, tổn thương hoặc rối loạn chức năng não (F07.8).
Tuy nhiên, nếu những hành động này thường xuyên xảy ra và bạn phải đấu tranh để giữ sự ổn định trong cuộc sống hoặc bạn thường xuyên hành động bốc đồng do tức giận hay thiếu quan tâm đến người khác thì bạn có thể được chẩn đoán bị rối loạn nhân cách chống đối xã hội. Các biểu hiện có thể bao gồm:
Nhóm A là những người có mô hình rối loạn nhân cách xếp vào kiểu cá biệt, lập di hoặc vô cảm. Nhóm B là nhóm có kịch tính, cảm xúc bất ổn. Nhóm C là kiểu gắn với lo âu thái quá. Rối loạn nhân cách ranh giới (BPD) là một loại rối loạn nhân cách có tính kịch tính và
Rối loạn nhân cách chống xã hội (từ đây gọi tắt ASPD) là một trạng thái không bình thường của nhân cách, biểu hiện chủ yếu bằng sự khó khăn hoặc không thích ứng thường xuyên với các quy tắc đạo đức xã hội và pháp luật. mẹ có nhân cách kịch tính và rối
Do lạm dụng kháng sinh. Sử dụng kháng sinh không đúng cách là nguyên nhân chính gây rối loạn tiêu hoá kéo dài ở người lớn. Bởi dùng kháng sinh sai cách khiến cơ thể suy giảm sức đề kháng, lợi khuẩn trong hệ tiêu hoá bị tiêu diệt cùng với hại khuẩn, gây mất cân bằng
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Rối loạn nhân cách kịch tính histrionic personality disorder - HPD được Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ định nghĩa là một rối loạn nhân cách đặc trưng bởi một hình thái phổ biến của sự xúc cảm quá mức và tìm kiếm sự chú ý quá mức, thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành sớm, bao gồm hành vi quyến rũ không thích hợp và khao khát được chấp thuận quá mức. Những người được chẩn đoán mắc chứng rối loạn được cho là sống động, kịch tính, hoạt bát, nhiệt tình và thích tán tỉnh, nhưng sẽ cảm thấy khó chịu khi họ không phải là trung tâm của sự chú ý. HPD được chẩn đoán thường xuyên gấp bốn lần ở phụ nữ khi so với nam giới.[1] Nó ảnh hưởng đến 2-3% dân số nói chung và 10-15% ở các viện sức khỏe tâm thần nội trú và ngoại trú.[2] HPD nằm trong cụm rối loạn nhân cách kịch tính.[3] Những người bị HPD có nhu cầu cao về sự chú ý, xuất hiện ồn ào và không phù hợp, phóng đại hành vi và cảm xúc của họ, và khao khát sự kích thích. Họ có thể thể hiện hành vi khiêu khích tình dục, thể hiện cảm xúc mạnh mẽ với phong cách ấn tượng và có thể dễ dàng bị người khác làm ảnh hưởng. Các đặc điểm liên quan bao gồm tự chủ, tự nuông chiều, khao khát được đánh giá cao và hành vi thao túng người khác liên tục để đạt được nhu cầu của riêng họ.
Các cá nhân có xu hướng cố gắng thu hút sự chú ý nhiều hơn bằng cách kịch tính hóa mọi thứ lên hoặc quyến rũ nhằm thu hút. Họ dễ bị ảnh hưởng bởi những người khác và cực kỳ nhạy cảm với những lời chỉ trích hoặc không tán thành. Đó là những nét đặc trưng của một rối loạn nhân cách, gọi là nhân cách kịch tính Histrionic Personality Disorder. Nhưng không hẳn bất kỳ ai có những đặc trưng trên đều mắc rối loạn nhân cách kịch tính. Để hiểu hơn, chúng ta hãy cùng đến với bài viết. 1. Rối loạn nhân cách kịch tính là gì? Rối loạn nhân cách kịch tính là một rối loạn sức khỏe tâm thần, thuộc nhóm B Cảm xúc và bốc đồng rối loạn nhân cách. Trong đó đặc trưng bởi Những người mắc rối loạn nhân cách kịch tính có một hình ảnh tâm lý về bản thân mình bị bóp méo. Họ thường đặt lòng tự trọng self-esteems của mình dựa trên sự chấp nhận từ người khác. Điều này tạo ra một nhu cầu cấp thiết cần phải được người khác chú ý đến. Chính vì điều này, những người mắc rối loạn này hay có những cách thức kịch tính để thu hút chứ ý. Những người mắc rối loạn nhân cách kịch tính cũng có thể thường xuất hiện những biểu hiện cảm xúc, kịch tính và thất thường. Chỉ khi những đặc trưng tính cách này trở nên kém linh hoạt hay có khả năng làm suy yếu đi đáng kể các chức năng sống của họ và làm cho người đó có cảm thấy đâu khổ thì rối loạn mới được xác định. 2. Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn nhân cách kịch tính Theo như DSM-5, rối loạn nhân cách kịch tính cần phải bao gồm có đa phần hơn 5 tiêu chuẩn. Nó thường bắt dầu sớm ở tuổi trưởng thành và thể hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau Không cảm thấy thoải mái ở trong các tình huống mà họ không phải là trung tâm chú ý. Trong mối quan hệ với người khác, họ hay quyến rũ về tình dục hoặc có hành vi thu hút. Thay đổi cảm xúc nhanh biểu hiện rõ rệt. Than phiền về các rối loạn cơ thể để được chú ý đến. Nói rất nhiều nhưng thiếu cụ thể. Tự kịch tính hóa, đe dọa và bùng nổ cảm xúc. Luôn thấy rằng dễ dàng bị ảnh hưởng đến người những người xung quanh. Luôn cho rằng bạn bè phải đối xử thân mật với bệnh nhân hơn so với thực tế. Sẽ không phải là bất thường khi ai đó tìm kiếm sự chú ý từ người khác. Chỉ khi những đặc trưng này trở nên kém linh hoạt, làm suy yếu đi đáng kể các chức năng sống của họ, làm cho người đó có cảm thấy đâu khổ thì mới được xác định là hội chứng rối loạn. 3. Nguyên nhân rối loạn nhân cách kịch tính Nhân cách là sự kết hợp giữa suy nghĩ, cảm xúc và hành vi khiến mọi người trở nên độc đáo. Nhân cách tác động đến cách chúng ta nhìn nhận bản thân và niềm tin chúng ta về người khác lẫn thế giới xung quanh. Nguyên nhân chính xác của rối loạn nhân cách kịch tính chưa được xác định, nhưng Gen di truyền và cấu trúc sinh học có thể khiến bạn dễ mắc rối loạn nhân cách kịch tính hơn. Trải nghiệm thời thơ ấu Những đứa trẻ thiếu hụt tìm kiếm sự thu hút sự chú ý từ cha mẹ. Và nó theo họ đến tuổi trưởng thành. 4. Các yếu tố nguy cơ phát sinh rối loạn Rối loạn có mặt thường xuyên hơn trong các gia đình có thành viên có biểu hiện nhân cách kịch tính. Một số lý thuyết cho rằng tình trạng này có thể được giải thích một phần bằng di truyền. Mặt khác, con cái của cha mẹ có biểu hiện nhân cách kịch tính có thể học được từ cha mẹ qua thể hiện hành vị từ họ. Cũng có thể việc thiếu kỷ luật hoặc củng cố tích cực các hành vi kịch tính trong thời thơ ấu. Một đứa trẻ có thể học các hành vi HPD như một cách để thu hút sự chú ý từ cha mẹ. Những nghiên cứu bây giờ thường tập trung vào việc tìm hiểu những nguyên nhân trong các mối liên quan giữa những yếu tố về thần kinh, quá trình nhận thức hay sự ảnh hưởng từ môi trường sống. Với các nguồn lực xã hội hỗ trợ, rất nhiều người mắc rối loạn nhân cách kịch tính xây dựng được cuộc sống bình thường và có thể làm việc như là một phần của xã hội. 5. Điều trị rối loạn nhân cách kịch tính Điều trị cho rối loạn nhân cách kịch tính có thể khó khăn. Đa phần người mắc rối loạn này nghĩ rằng mình không cần điều trị hoặc họ nhầm lẩn với thói quen và việc tìm kiếm điều trị là không hấp dẫn. Tuy nhiên, liệu pháp tâm lý và đôi khi là thuốc có thể giúp người mắc rối loạn ứng phó với rối loạn nhân cách kịch tính. Trị liệu tâm lý Tâm lý trị liệu là lựa chọn điều trị phổ biến và hiệu quả nhất cho rối loạn nhân cách kịch tính. Loại trị liệu này bao gồm tiến trình nói chuyện với một chuyên viên tâm lý về cảm xúc và kinh nghiệm của họ. Những liệu pháp tâm lý được sử dụng có thể giúp họ và nhà trị liệu của bạn xác định điều gì đằng sau hành động và biểu hiện của họ. Chuyên viên trị liệu của bạn có thể cùng bạn làm việc về hình ảnh tâm lý của chính mình và hình thành chiến lược chung sống với người khác theo cách tích cực, thay vì liên tục cố gắng thu hút sự chú ý từ người khác. Hỗ trợ điều trị thuốc Tỉ lệ đồng mắc phải trầm cảm hoặc lo lắng ở nhóm rối loạn này rất cao, đôi khi còn là một phần trong triệu chứng gây nên. Điều trị kèm với dược lý có thể hổ trợ cho người bệnh. Rất nhiều người mắc rối loạn nhân cách kịch tính xây dựng được cuộc sống bình thường và có thể làm việc như là một phần của xã hội. Trên thực tế, nhiều người mắc rối loạn này vẫn có thể sinh hoạt tốt nếu cuộc sống thông thường không gặp sự cố kích hoạt. Đa phần người người mắc rối loạn này gặp phải vấn đề trong các mối quan hệ thân mật hơn. Rối loạn có thể ảnh hưởng đến cách bạn xử lý thất bại và mất mát. Nó cũng có thể khiến bạn thất vọng hơn khi bạn không đạt được điều mình muốn dẫn đến các vấn đề sức khỏe tâm thần khác. Vì vậy, hãy tìm gặp các chuyên viên về sức khỏe tâm thần để được hổ trợ phụ hợp nếu họ can trở cuộc sống và công việc hàng ngày. Ảnh hưởng đến khả năng có một cuộc sống hạnh phúc và trọn vẹn. Chuyên viên tâm lý Nhiêu Quang Thiện Nhân Xem thêm các bài viết liên quan Rối loạn nhân cách hoang tưởng nhân cách Paranoid Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế OCPD chỉ khác rối loạn ám ảnh cưỡng chế OCD ở chữ P? Rối loạn nhân cách tránh né Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Tính cách là sự phối hợp của nhận thức, suy nghĩ lâu dài về môi trường và bản thân được thể hiện qua nhiều bối cảnh xã hội và hoàn cảnh cá nhân. Rối loạn nhân cách được chẩn đoán khi các đặc điểm tính cách không linh hoạt và không phù hợp trong một loạt các tình huống, chúng gây ra tình trạng đau khổ và suy giảm đáng kể các chức năng xã hội, nghề nghiệp và vai trò của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Rối loạn nhân cách là một dạng rối loạn tâm thần, trong đó người bệnh có lối suy nghĩ, hoạt động và hành vi cứng nhắc và không lành mạnh. Dấu hiệu nhận biết một người bị rối loạn nhân cách là sự khó khăn trong nhận thức và liên hệ với các tình huống và tương tác với mọi người xung quanh. Điều này gây ra những rắc rối cản trở đáng kể các mối quan hệ, hoạt động xã hội, công việc và trường một số trường hợp, bạn có thể không nhận ra rằng mình bị rối loạn nhân cách vì cách suy nghĩ và hành vi của bạn có vẻ tự nhiên và quen thuộc đối với bạn. Và bạn có thể đổ lỗi cho người khác về những khó khăn trong cuộc sống mà bạn phải đối loạn nhân cách thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành. Có nhiều dạng rối loạn nhân cách. Một số loại có thể trở nên ít rõ ràng hơn trong suốt tuổi trung niên. 2. Dấu hiệu rối loạn nhân cách là gì? Các loại rối loạn nhân cách được phân nhóm thành ba cụm, dựa trên các đặc điểm và triệu chứng tương tự. Nhiều người bị một chứng rối loạn nhân cách cũng có các dấu hiệu và triệu chứng của ít nhất một chứng rối loạn nhân cách khác. Không cần thiết phải có tất cả các dấu hiệu và triệu chứng được liệt kê để chẩn đoán rối loạn nhân Rối loạn nhân cách nhóm ARối loạn nhân cách nhóm A được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi kỳ quặc, lập dị. Chúng bao gồm rối loạn nhân cách hoang tưởng, rối loạn nhân cách phân liệt và rối loạn nhân cách dạng phân loạn nhân cách hoang tưởngSự mất lòng tin và nghi ngờ lan rộng đối với người khác và động cơ của họCó niềm tin vô cớ rằng người khác đang cố gắng làm hại hoặc lừa dối bạnNghi ngờ vô cớ về lòng trung thành hoặc sự đáng tin cậy của người khácDo dự để tâm sự với người khác do sợ hãi một cách vô lý rằng người khác sẽ sử dụng thông tin để chống lại bạnXem những nhận xét vô tội hoặc các tình huống không đe dọa như những lời lăng mạ hoặc tấn công cá nhânPhản ứng giận dữ hoặc thù địch đối với những lời nói nhẹ nhàngCó xu hướng hận thù lâu dàiNghi ngờ không chính đáng một cách thường xuyên rằng vợ / chồng hoặc bạn tình không chung thủyRối loạn nhân cách phân liệtThiếu quan tâm đến các mối quan hệ xã hội hoặc cá nhân, thích ở một mìnhBiểu hiện cảm xúc một cách hạn chếKhông thể hiện sự thích thú trong hầu hết các hoạt độngKhông có khả năng tiếp nhận các dấu hiệu xã hội bình thườngBiểu hiện lạnh lùng hoặc thờ ơ với người khácÍt hoặc không quan tâm đến việc quan hệ tình dục với người khác Lạnh lùng thờ ơ có thể là dấu hiệu rối loạn nhân cách mà bạn cần biết Rối loạn nhân cách dạng phân liệtCách ăn mặc, suy nghĩ, niềm tin, lời nói hoặc hành vi khác thườngTrải nghiệm tri giác kỳ lạ, chẳng hạn như nghe thấy giọng nói thì thầm tên bạnCảm xúc trơ lì hoặc phản ứng cảm xúc không phù hợpLo lắng xã hội và thiếu hoặc không thoải mái với các mối quan hệ thân thiếtPhản ứng thờ ơ, không phù hợp hoặc đáng ngờ đối với người khác"Tư duy kỳ diệu" - tin rằng bạn có thể ảnh hưởng đến mọi người và sự vật bằng suy nghĩ của mìnhTin rằng một số sự cố hoặc sự kiện ngẫu nhiên có thông điệp ẩn chỉ dành cho Rối loạn nhân cách nhóm BRối loạn nhân cách nhóm B được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi kịch tính, quá xúc động hoặc không thể đoán trước. Chúng bao gồm rối loạn nhân cách chống đối xã hội, rối loạn nhân cách ranh giới, rối loạn nhân cách kịch tính và rối loạn nhân cách ái loạn nhân cách chống đối xã hộiKhông quan tâm đến nhu cầu hoặc cảm xúc của người khácLiên tục nói dối, ăn cắp, sử dụng bí danh, lừa đảo người khácCác vấn đề liên quan đến luật phápVi phạm nhiều lần quyền của người khácHành vi hung hăng, thường xuyên bạo lựcKhông quan tâm đến sự an toàn của bản thân hoặc người khácHành vi bốc đồngVô trách nhiệmKhông hối hận về những hành vi sai tráiRối loạn nhân cách ranh giớiHành vi bốc đồng và rủi ro, chẳng hạn như quan hệ tình dục không an toàn, cờ bạc hoặc ăn uống vô độHình ảnh bản thân không ổn địnhCác mối quan hệ không ổn định và căng thẳngTâm trạng lên xuống thất thường, thường là phản ứng căng thẳng giữa các cá nhânHành vi tự sát hoặc đe dọa tự gây thương tíchNỗi sợ hãi mãnh liệt khi ở một mình hoặc bị bỏ rơiCảm giác trống rỗngBiểu hiện tức giận thường xuyên, dữ dộiHoang tưởng liên quan đến căng thẳngRối loạn nhân cách kịch tínhKhông ngừng tìm kiếm sự chú ýBiểu thị cảm xúc quá mức, kịch tính hoặc khiêu khích tình dục để thu hút sự chú ýPhát biểu mạnh mẽ với các ý kiến khác, nhưng ít thông tin sự thật hoặc chi tiết để hỗ trợ chúngDễ bị ảnh hưởng bởi người khácCảm xúc nông cạn, thay đổi nhanh chóngQuá quan tâm đến ngoại hìnhNghĩ rằng mối quan hệ với những người khác gần gũi hơn so với thực tếRối loạn nhân cách ái kỷTin rằng bản thân đặc biệt và quan trọng hơn những người khácTưởng tượng về quyền lực, thành công và sức hấp dẫnKhông nhận ra nhu cầu và cảm xúc của người khácPhóng đại thành tích hoặc tài năngMong đợi được khen ngợi và ngưỡng mộ liên tụcKiêu căngKỳ vọng không hợp lý về các ưu đãi và lợi thế, thường lợi dụng người khácGhen tị với người khác hoặc tin rằng người khác ghen tị với bạn Kiêu ngạo là một trong các dấu hiệu rối loạn nhân cách kỷ ái Rối loạn nhân cách nhóm CRối loạn nhân cách nhóm C được đặc trưng bởi suy nghĩ hoặc hành vi lo lắng, sợ hãi. Chúng bao gồm rối loạn nhân cách tránh né, rối loạn nhân cách phụ thuộc và rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng loạn nhân cách tránh néQuá nhạy cảm với những lời chỉ trích hoặc từ chốiCảm thấy không đủ hoặc kém hấp dẫnTránh các hoạt động, công việc đòi hỏi sự tiếp xúc giữa các cá nhânBị ức chế về mặt xã hội, rụt rè và cô lập, tránh các hoạt động mới hoặc gặp gỡ người lạCực kỳ nhút nhát trong các tình huống xã hội và các mối quan hệ cá nhânSợ bị phản đối, xấu hổ hoặc bị chế giễuRối loạn nhân cách phụ thuộcPhụ thuộc quá nhiều vào người khác và cảm thấy cần được chăm sócHành vi phục tùng hoặc đeo bám người khácSợ phải tự chăm sóc hoặc tự bảo vệ bản thân nếu bị bỏ rơiThiếu tự tin, cần nhiều lời khuyên và sự trấn an của người khác để đưa ra quyết định dù là nhỏKhó khăn khi bắt đầu hoặc tự thực hiện các dự án do thiếu tự tinHiếm khi không đồng ý với người khác, sợ bị phản đốiKhả năng chịu đựng kém hoặc lạm dụng, ngay cả khi có các lựa chọn khácCần khẩn cấp bắt đầu một mối quan hệ mới khi mối quan hệ thân thiết đã kết thúcRối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chếQuan tâm nhiều đến các chi tiết, trật tự và các quy tắcChủ nghĩa hoàn hảo quá mức, dẫn đến rối loạn chức năng và đau khổ khi không đạt được sự hoàn hảo, chẳng hạn như cảm thấy không thể hoàn thành một dự án vì bạn không đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của riêng mìnhMong muốn kiểm soát mọi người, nhiệm vụ và tình huống và không có khả năng ủy quyền nhiệm vụBỏ bê bạn bè và các hoạt động thú vị vì quá cam kết với công việc hoặc dự ánKhông có khả năng loại bỏ các đồ vật bị hỏng hoặc không có giá trịCứng nhắc và bướng bỉnhKhông linh hoạt về đạo đức, hoặc các giá trịKiểm soát chặt chẽ đối với việc lập ngân sách và chi tiêu tiền bạcRối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế không giống như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, một loại rối loạn lo âu. Khi nào cần đến gặp bác sĩ?Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của rối loạn nhân cách, hãy đến gặp bác sĩ hoặc chuyên gia sức khỏe tâm thần. Nếu không được điều trị, rối loạn nhân cách có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống của bạn và có thể trở nên tồi tệ hơn. 3. Nguyên nhân gây rối loạn nhân cách là gì? Tính cách là sự kết hợp của những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi khiến mỗi người trở nên độc nhất. Đó là cách bạn nhìn, hiểu và liên hệ với thế giới bên ngoài, cũng như cách bạn nhìn nhận chính bản thân mình. Nhân cách hình thành trong thời thơ ấu, được hình thành thông qua sự tương tác củaGen. Một số đặc điểm tính cách nhất định có thể được cha mẹ bạn truyền lại cho bạn thông qua các gen di truyền. Những đặc điểm này đôi khi được gọi là tính khí của trường sống. Điều này liên quan đến môi trường xung quanh, nơi mà bạn lớn lên, các sự kiện đã xảy ra và mối quan hệ với các thành viên trong gia đình và những người loạn nhân cách được cho là do sự kết hợp của những ảnh hưởng di truyền và môi trường. Các gen của bạn có thể khiến bạn dễ bị mắc chứng rối loạn nhân cách và hoàn cảnh sống có thể kích hoạt các dấu hiệu của rối loạn nhân cách bộc lộ ra bên ngoài. Gen là một trong các yếu tố di truyền khiến bạn mắc rối loạn nhân cách 4. Các yếu tố nguy cơ Mặc dù nguyên nhân chính xác của rối loạn nhân cách chưa được biết, nhưng một số yếu tố dường như làm tăng nguy cơ phát triển hoặc gây ra rối loạn nhân cách, bao gồmTiền sử gia đình bị rối loạn nhân cách hoặc bệnh tâm thần khácCuộc sống gia đình bạo hành, không hạnh phúc hoặc hỗn loạn trong thời thơ ấuĐược chẩn đoán mắc chứng rối loạn ứng xử thời thơ ấuCác biến đổi về cấu trúc và hóa học của não bộCác biến chứngRối loạn nhân cách có thể làm gián đoạn đáng kể cuộc sống của cả người bệnh và những người quan tâm đến người đó. Rối loạn nhân cách có thể gây ra các vấn đề với các mối quan hệ, công việc hoặc trường học, và có thể dẫn đến cô lập xã hội hoặc lạm dụng rượu hoặc ma túy. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Rối loạn nhân cách ranh giới là gì? Bệnh ái kỷ Những điều cần biết Rối loạn nhân cách phân liệt STPD
Rối loạn nhân cách ái kỷ được đặc trưng bởi một hình thái phổ biến của sự tự cao, nhu cầu phải được nịnh nọt, và thiếu sự đồng cảm. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị với liệu pháp tâm lý vì bệnh nhân có rối loạn nhân cách ái kỷ rất khó kiểm soát lòng tự trọng, họ cần được ca ngợi và liên kết với những người hoặc tổ chức đặc biệt; họ cũng có xu hướng đánh giá thấp người khác để họ có thể duy trì một cảm giác ở vị thế cao tính tỷ lệ lưu hành suốt đời của rối loạn nhân cách tự ái rất khác nhau nhưng có thể lên đến 6,2% dân số Hoa Kỳ; nó phổ biến hơn ở nam giới hơn nữ giới. Bệnh lý đồng diễn là phổ biến. Bệnh nhân thường có rối loạn trầm cảm Các rối loạn trầm cảm Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân... đọc thêm ví dụ rối loạn trầm cảm điển hình, loạn khí sắc, chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần Chán ăn tâm thần được đặc trưng bởi sự theo đuổi không ngừng một cách cực đoan về hình thể mỏng manh, nỗi sợ hãi về bị béo phì, hình ảnh cơ thể bị méo mó, và hạn chế ăn vào so với nhu cầu, dẫn... đọc thêm , một rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất có liên quan đến mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng chất bất chấp những vấn đề đáng kể liên quan đến việc sử dụng chất đó. Chẩn đoán rối loạn... đọc thêm đặc biệt là cocaine Cocaine đọc thêm , hoặc rối loạn nhân cách khác kịch tính Rối loạn nhân cách kịch tính HPD Rối loạn nhân cách kịch tính được đặc trưng bởi một hình thái phổ biến của sự xúc cảm quá mức và tìm kiếm sự chú ý quá mức. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị với liệu pháp tâm lý... đọc thêm , ranh giới Rối loạn nhân cách ranh giới BPD Rối loạn nhân cách ranh giới được đặc trưng bởi một hình thái toàn thể về sự không ổn định và quá nhạy cảm trong các mối quan hệ giữa các cá nhân, sự mất ổn định về hình ảnh của bản thân, sự... đọc thêm , hoang tưởng Rối loạn nhân cách hoang tưởng PPD Rối loạn nhân cách hoang tưởng được đặc trưng bởi một hình thái lan rộng của sự không tin tưởng và sự nghi ngờ không có lý do đối với người khác liên quan đến việc giải thích động cơ của họ... đọc thêm . Một nghiên cứu nhỏ về các yếu tố sinh học góp phần vào rối loạn nhân cách ái kỷ đã được thực hiện, mặc dù thành tố di truyền có vẻ quan trọng. Một số giả thuyết cho rằng những người chăm sóc trẻ có thể đã không đối xử với đứa trẻ một cách hợp lý-ví dụ như bằng cách phê bình quá mức hoặc bằng cách khen ngợi, ngưỡng mộ, hoặc nuông chiều đứa trẻ quá số bệnh nhân có rối loạn này có những năng lực và tài năng đặc biệt và được sử dụng để liên kết hình ảnh của họ và sự ý thức về bản thân với sự ngưỡng mộ và lòng trân trọng của người khác. Triệu chứng và dấu hiệu của NPD Bệnh nhân có rối loạn nhân cách ái kỷ đánh giá quá cao khả năng của mình và phóng đại thành quả của họ. Họ nghĩ rằng họ là tuyệt vời, độc đáo, hoặc đặc biệt. Sự đánh giá quá cao về giá trị và thành tựu của họ thường ngụ ý đánh giá thấp giá trị và thành tựu của người bệnh nhân này bận tâm với những tưởng tượng về những thành tựu to lớn - được ngưỡng mộ vì trí tuệ hay vẻ đẹp của họ, về uy tín và ảnh hưởng, hoặc trải qua một tình yêu tuyệt vời. Họ cảm thấy họ chỉ nên liên kết với những người đặc biệt và tài năng như họ chứ không phải những người bình thường. Sự kết hợp với những người phi thường này được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao lòng tự trọng của bệnh nhân mắc rối loạn ái kỷ có nhu cầu phải được ngưỡng mộ, lòng tự trọng của họ phụ thuộc vào sự tích cực của người khác và do đó thường rất mong manh. Những người bị chứng rối loạn này thường để ý xem những người khác nghĩ gì về họ và đánh giá họ hoạt động tốt như thế nào. Họ nhạy cảm và bị bận tâm bởi những lời chỉ trích của người khác và bởi sự thất bại, mà làm cho họ cảm thấy bị xấu hổ hoặc bị đánh bại. Họ có thể phản ứng với sự giận dữ hoặc khinh thường, hoặc họ có thể phản công ác liệt. Hoặc họ có thể rút lui hoặc chấp nhận một cách hình thức tình huống này trong một nỗ lực để bảo vệ cảm giác tự trọng của họ sự tự cao. Họ có thể tránh những tình huống mà họ có thể thất bại. Tiêu chuẩn lâm sàng Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm [DSM-5]Để chẩn đoán rối loạn nhân cách tự ái, bệnh nhân phải có Một khuôn mẫu dai dẳng về sự vĩ đại, cần được ngưỡng mộ và thiếu sự đồng cảmMô hình này được thể hiện bằng sự hiện diện của ≥ 5 trong số sau Một ý nghĩ phóng đại, vô căn cứ về tầm quan trọng và tài năng của họ tự caoSự bận tâm ảo tượng về những thành tựu, ảnh hưởng, quyền lực, trí tuệ, vẻ đẹp hay tình yêu hoàn hảoNiềm tin rằng họ là những người đặc biệt và độc đáo và chỉ nên kết hợp với những người có tầm cỡ cao nhấtMột nhu cầu được ngưỡng mộ vô điều kiệnMột cảm giác về quyền lựcSử dụng người khác để đạt được mục đích của bản thânThiếu sự đồng cảmGhen tị với những người khác và một niềm tin rằng những người khác ghen tị với họKiêu căng và ngạo mạnNgoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn sớm của thời kì trưởng thành. Các rối loạn nhân cách ái kỷ có thể được phân biệt với các rối loạn sau Liệu pháp tâm lý độngLiệu pháp tâm lý động, tập trung vào những mâu thuẫn cơ bản, có thể có hiệu quả. Một số phương pháp tiếp cận được phát triển cho rối loạn nhân cách ranh giới có thể được điều chỉnh có hiệu quả để sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ái kỷ. Chúng bao gồmNhững cách tiếp cận này tập trung vào những rối loạn trong cách bệnh nhân trải nghiệm cảm xúc về bản thân và những người pháp nhận thức-hành vi có thể phù hợp với bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ái kỷ bởi vì họ có thể tìm thấy cơ hội để tăng sự hấp dẫn chủ động; nhu cầu được khen ngợi có thể cho phép một nhà trị liệu định hình hành vi của họ. Một số bệnh nhân bị chứng rối loạn nhân cách ái kỷ nhận thấy tiếp cận nhận thức-hành vi quá đơn giản hoặc chung chung cho các nhu cầu đặc biệt của họ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Rối loạn nhân cách phân liệt được đặc trưng bởi một hình thái lan tỏa của sự tách rời và không quan tâm trong các mối quan hệ xã hội và một phạm vi giới hạn của cảm xúc trong mối quan hệ giữa các cá nhân. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị bằng liệu pháp nhận thức-hành rối loạn nhân cách phân liệt, khả năng liên kết với người khác một cách ý nghĩa là rất hạn 3,1 đến 4,9% dân số chung được ước tính có rối loạn nhân cách phân liệt. Ung thư đại trực tràng ở nam giới hơi phổ biến hơn so với nữ giới. Rối loạn này có thể phổ biến hơn ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần phân liệt hoặc rối loạn nhân cách loại phân liệt. Bệnh lý đồng diễn là phổ biến. Có tới một nửa số bệnh nhân đã có ít nhất một giai đoạn trầm cảm nặng Trầm cảm điển hình rối loạn đơn cực Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân... đọc thêm . Họ thường có các rối loạn nhân cách khác, thông thường nhất loại phân liệt Rối loạn nhân cách loại phân liệt STPD Rối loạn nhân cách loại phân liệt được đặc trưng bởi một hình thái lan tỏa của sự khó chịu dữ dội và giảm khả năng cho các mối quan hệ gần gũi, do nhận thức và cảm nhận sai lầm, và do hành vi... đọc thêm , hoang tưởng Rối loạn nhân cách hoang tưởng PPD Rối loạn nhân cách hoang tưởng được đặc trưng bởi một hình thái lan rộng của sự không tin tưởng và sự nghi ngờ không có lý do đối với người khác liên quan đến việc giải thích động cơ của họ... đọc thêm , ranh giới Rối loạn nhân cách ranh giới BPD Rối loạn nhân cách ranh giới được đặc trưng bởi một hình thái toàn thể về sự không ổn định và quá nhạy cảm trong các mối quan hệ giữa các cá nhân, sự mất ổn định về hình ảnh của bản thân, sự... đọc thêm , hoặc là né tránh Rối loạn nhân cách né tránh AVPD Rối loạn nhân cách né tránh được đặc trưng bởi việc né tránh các tình huống xã hội hoặc tương tác có nguy cơ bị từ chối, phê bình, hoặc bị làm bẽ mặt. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều... đọc thêm . Có những người chăm sóc lạnh lùng về cảm xúc, bỏ rơi và không gắn bó trong giai đoạn thơ ấu có thể góp phần vào sự phát triển của rối loạn nhân cách phân liệt bằng cách thúc đẩy cảm giác của trẻ rằng các mối quan hệ giữa các cá nhân là không thú vị. Triệu chứng và dấu hiệu của ScPD Bệnh nhân rối loạn nhân cách phân liệt dường như không có mong muốn xây dựng mối quan hệ gần gũi với người khác, kể cả người thân. Họ không có bạn bè thân thiết hoặc người bạn tâm tình, ngoại trừ đôi khi là một người họ hàng đời thứ 1. Họ hiếm khi hẹn hò và thường không kết hôn. Họ thích tự mình, lựa chọn các hoạt động và sở thích mà không cần tương tác với người khác ví dụ, trò chơi máy tính. Hoạt động tình dục với người khác rất ít, nếu có, thật sự quan tâm đến họ. Họ cũng cảm thấy ít hứng thú hơn với sự nhận cảm và những trải nghiệm thể xác ví dụ như đi bộ trên bãi biển.Những bệnh nhân này dường như không bận tâm bởi những gì người khác nghĩ về họ - dù là tốt hay xấu. Bởi vì họ không nhận thấy các dấu hiệu thông thường của sự tương tác xã hội, họ có thể dường như lạc lõng, biệt lập xã hội, hoặc chỉ quan tâm đến bản thân. Họ hiếm khi phản ứng ví dụ bằng cách mỉm cười hoặc gật đầu hoặc thể hiện cảm xúc trong các tình huống xã hội. Họ khó có thể biểu lộ sự tức giận, ngay cả khi họ bị kích động. Họ không phản ứng thích hợp với các sự kiện quan trọng trong cuộc sống và có vẻ như thụ động phản ứng lại với những thay đổi trong hoàn cảnh. Kết quả là, họ có vẻ như không có phương hướng trong cuộc sống của khi những bệnh nhân này cảm thấy thoải mái khi bộc lộ bản thân, họ thừa nhận rằng họ cảm thấy đau đớn, đặc biệt là trong các giao tiếp xã triệu chứng của rối loạn nhân cách phân liệt có khuynh hướng ổn định theo thời gian, nhiều hơn so với những rối loạn nhân cách khác. Tiêu chuẩn lâm sàng Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm [DSM-5]Để chẩn đoán rối loạn nhân cách phân liệt, bệnh nhân phải có một mô hình dai dẳng Sự tách rời và không quan tâm đến các mối quan hệ xã hộiHạn chế biểu hiện cảm xúc trong tương tác giữa các cá nhânMô hình này được thể hiện bằng sự hiện diện của ≥ 4 trong số những điều sau Không có ham muốn hay sự thích thú đối với các mối quan hệ thân thiết, bao gồm cả những thành viên trong gia đìnhĐặc biệt ưa thích những hoạt động một mìnhÍt, nếu có, hoặc không quan tâm đến hoạt động tình dục với người khácThích thú với rất ít các hoạt động, nếu cóThiếu những người bạn thân hay những người bạn tâm tình, ngoại trừ những người họ hàng bậc 1 của họThờ ơ rõ ràng với lời khen ngợi hoặc chỉ trích của người khácTình cảm lạnh lùng, tách biệt, hoặc cùn mòn cảm xúcNgoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn sớm của thời kì trưởng thành. Các bác sĩ nên phân biệt rối loạn nhân cách phân liệt với các rối loạn sau Đào tạo kỹ năng xã hộiKhông có bất kì nghiên cứu có đối chứng nào được công bố về trị liệu tâm lý hoặc liệu pháp hóa dược trong điều trị rối loạn nhân cách phân chung, những nỗ lực để chia sẻ sự quan tâm đến các chủ đề không phải là cá nhân ví dụ, tài sản, sưu tập, sở thích thu hút những người thích các hoạt động một mình có thể giúp thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân và có thể tạo điều kiện cho sự tương tác trị phương pháp nhận thức-hành vi tập trung vào việc đào tạo các kỹ năng xã hội cũng có thể giúp bệnh nhân thay đổi. Vì bệnh nhân bị rối loạn nhân cách phân liệt thiếu sự quan tâm đến người khác nên họ có thể không có động lực thay đổi. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
rối loạn nhân cách kịch tính